Leave a Comment





Cấu tạo của pin lithium ion gồm 3 thành phần cơ bản: điện cực dương, điện cực âm và chất điện phân. Ngoài ra còn có một số thành phần khác. cấu tạo linh kiện trong pin


Hình 1.2: Cấu tạo pin li-on có điện cực dương là LiCoO2 [4]



          1.1.1       Điện cực dương.
Các vật liệu dùng làm điện cực dương là các oxit kim loại Lihium dạng LiMO2 trong đó M là các kim loại chuyển tiếp như Fe, Co, Ni, Mn... hay các hợp chất thay thế một phần cho nhau giữa các kim loại M. Pin Li-ion đầu tiên được hãng Sony sản xuất và đưa ra thị trường dùng LiCoO2 làm điện cực dương, do Goodenough và Mizushina nghiên cứu và chế tạo. Hợp chất được sử dụng tiếp sau đó là LiMn2O4 (Spinel) hoặc các vật liệu códung lượng cao hơn như LiNi1-xCoxO2. cung cấp linh kiện
Các vật liệu dùng làm điện cực dương cho pin Li-ion phải thoả mãn những yêu cầu sau: linh kiện trong mạch bảo vệ
-        Năng lượng tự do cao trong phản ứng với Lithium.
-        Có thể kết hợp được một lượng lớn Lithium.
-        Không thay đổi cấu trúc khi tích và phóng ion Li+.
-        Hệ số khuếch tán ion Li+ lớn.
-        Dẫn điện tốt.
-        Không tan trong dung dịch điện li.
-        Giá thành rẻ.
-   cấu tạo linh kiện trong pin
Đặc trưng điện áp và dung lượng của vật liệu làm điện cực dương nói chung được thống kê trong bảng 2.2.

Loại vật liệu
Dung lượng riêng(mAh/g)
Thế trungbình (V)
Ưu - Nhược điểm
LiCoO2
155
3,88
Thông dụng, giá Co đắt.
LiNi0,7Co0,3O2
190
3,70
Giá thành trung bình.
LiNi0,8Co0,2O2
205
3,73
Giá thành trung bình.
LiNi0,9Co0,1O2
220
3,76
Có dung lượng riêng cao nhất.
LiNiO2
200
3,55
Phân li mạnh nhất.
LiMn2O4
120
4,00
Mn rẻ, tính độc hại thấp, ít phân li.
Bảng 1.2. Đặc trưng vật liệu làm điện cực dương.
Từ bảng ta thấy tùy vào vật liệu làm pin sẽ quyết định dung lượng và thế trung bình của pin.
1.1.2       Điện cực âm.
         Loại pin Li-ion đầu tiên do hãng Sony sản xuất dùng than cốc làm điện cực âm. Vật liệu nền than cốc cho dung lượng tương đối cao, 180mAh/g và bền trong dung dịch propylene thay thế bởi graphitic hoạt động, đặc biệt là Mesocarbon Microbead (MCMB) carbon. MCMB carbon cho dung lượng riêng cao hơn 300 mAh/g và diện tích bề mặt nhỏ, vì vậy việc làm thấp dung lượng là không thể và tính an toàn cao. Mới đây, các loại hình carbon được sử dụng làm điện cực âm đã được đa dạng hoá. Một số pin dùng graphite tự nhiên, khả dụng với giá thành rất thấp, mặc dù việc thay thế carbon cứng cho dung lượng cao hơn với vật liệu graphite. cung cấp linh kiện
Tính chất và đặc tính vật lí của các loại carbon khác nhau được thống kê trong bảng 1.3.

Carbon
Loại
Dung lượng
riêng mAh/g)
Dung lượng
không đảo ngược
được (mAh/g)
Kích thước
phần tử
(D50mm)
Diện tích
bề mặt
(m2/g)
KS6
Graphite tổng hợp
316
60
6
22
KS15
Graphite tổng hợp
350
190
15
14
KS44
Graphite tổng hợp
345
45
44
10
MCMB25-28
Graphite cầu
305
19
26
0,86
MCMB10-28
Graphite cầu
290
30
10
2,64
Sterling 2700
Graphitized Carbon đen
200
152
0,075
30
XP 30
Peteoleum coke
220
55
45
N/A
Repsol LQNC
Than cốc dạng kim
234
104
45
6,7
Grasker
Sợi carbon
363
35
23
11
Bảng 1.3. Đặc trưng của các loại carbon.
1.1.3       Chất điện li.
            Có bốn loại chất điện li được sử dụng trong pin Li-ion: chất điện li dạng lỏng, các chất điện li dạng gel, chất điện li cao phân tử (polime) và chất điện li dạng gốm.
-Chất điện li dạng lỏng: cấu tạo pin lithium ion là những muối chứa ion Li+ (LiPF6, LiClO4) được hoà tan và các dung môi hữu cơ có gốc carbonate (EC, EMC).
-Chất điện li dạng gel: là loại vật liệu dẫn ion được tạo ra bằng cách hoà tan muối và dung môi trong polime với khối lượng phân tử lớn tạo thành gel.
-Chất điện li dạng polimer: là dung dịch dạng lỏng với pha dẫn ion được hình thành thông qua sự hoà tan muối Lithium trong vật liệu polime có khối lượng phân tử lớn.
-Chất điện li dạng gốm: là vật liệu vô cơ ở  trong trạng thái rắn có khả năng dẫn ion Li+.
Mỗi loại chất điện li có các ưu điểm khác nhau. Nhưng nói chung, các chất điện li này phải có khả năng dẫn ion Li+ tốt, độ ổn định cao, ít chịu ảnh hưởng của môi trường như độ ẩm, không khí …
1.1.4       Dung môi.
       Dung môi được sử dụng cấu tạo linh kiện trong pin rất đa dạng, bao gồm các hợp chất carbonate, ete và hợp chất acetate, chúng được dùng thay thế cho chất điện phân khô. Tiêu điểm hiện nay của ngành công nghiệp là các hợp chất carbonate, chúng có tính bền cao, tính an toàn tốt và có tính tương thích với các vật liệu làm điện cực. Các dung môi carbonate nguyên chất điển hình có độ dẫn thực chất dưới 10-7S/cm, hằng số điện môi lớn hơn 3, và dung hợp các muối Lithium cao. cung cấp linh kiện
Một số dung môi hữu cơ được dung như: ethylene carbonate(EC), plopylene carbonate(PC), dimethyl carbonate(DMC), ethyl methyl carbonate(EMC), diethyl carbonate(DEC), dimethyletherDME), acetonitrile(AN), tetrahydrofuran(THF), g - Butyrolactone( BL).
1.1.5       Vật cách điện.
            Trong các pin Li-ion, cấu tạo pin vật liệu cách điện thường dùng là những màng xốp mỏng (10mm  30mm) để ngăn cách giữa điện cực âm và điện cực dương. Ngày nay, các loại pin thương phẩm dùng chất điện li dạng lỏng thường dùng các màng xốp chế tạo từ vật liệu poliolefin vì loại vật liệu này có tính chất cơ học rất tốt, độ ổn định hoá học tốt và giá cả chấp nhận được. Các vật liệu Nonwoven cũng được nghiên cứu, song không những sử dụng rộng rãi do khó tạo được các màng có độ dày đồng đều, độ bền cao.
Nhìn chung, các vật liệu cách điện dùng trong pin Lithium ion phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
-        Có độ bền cơ học cao.
-        Không bị thay đổi kích thước.
-        Không bị đánh thủng bởi các vật liệu làm điện cực.
-        Kích thước các lỗ xốp nhỏ hơn 1 mm.
-        Dễ bị thấm ướt bởi chất điện phân.
-        Phù hợp và ổn định khi tiếp xúc với chất điện phân và các điện cực.
1.2  Phân loại.
            Pin Li-ion được chế tạo theo các định dạng khác nhau, thường có 2 nhóm là: dạng hình trụ và dạng hình lăng trụ.
1.2.1       Pin Li-ion dạng trụ.
            Mặt cắt ngang của một pin Li-ion dạng trụ được mô tả trong hình sau : linh kiện điện tử mới
Hình 1.3. Mặt cắt ngang một pin Li-ion trụ.
1.2.2       Pin Li-ion lăng trụ phẳng
            Cấu tạo mặt cắt của những pin lăng trụ phẳng cũng tương tự như phiên bản trụ, chỉ khác là trục tâm phẳng được sử dụng thay cho trục tâm trụ. Linh kiện pin lithium

Hình 1.4. Mặt cắt của một pin Li-ion lăng trụ.

Hình1.5. Phần đầu và các điện cực của pin Li-ion lăng trụ phẳng 7Ah (vỏ là điện cực âm), 40Ah (vỏ trung hoà).

0 nhận xét:

Đăng nhận xét